Pick someone's brain, Give someone the third degree
TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Khi chúng ta muốn thu thập thông tin từ một người nào, chúng ta có nhiều cách khác nhau để làm điều đó. Có khi chúng ta dùng lời lẽ nhẹ nhàng, cũng có khi chúng ta dùng phương cách gắt gao hơn. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ liên quan tới các cách thu thập thông tin này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
PAULINE: The first idiom is PICK SOMEONE’S BRAIN, PICK SOMEONE’S BRAIN.
TRANG: PICK SOMEONE’S BRAIN gồm có từ TO PICK, P-I-C-K là chọn lọc, nhặt nhạnh, và BRAIN, B-R-A-I-N là bộ óc. Thành ngữ này có nghĩa là nhặt nhạnh các thứ trong óc của một người, tức là hỏi người đó để thu thập thông tin cho mình.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một độc giả hỏi một nhà thiết kế nội thất về cách thức trang trí phòng khách của cô.
PAULINE: I’m fresh out of ideas for decorating my living room. Let me PICK YOUR BRAIN. What color would make the room seem larger? Which style of furniture do you think would look good?
TRANG: Tôi hết sạch cả ý kiến về trang trí phòng khách của tôi. Tôi muốn tham khảo ý kiến với ông về việc này. Màu nào sẽ làm cho căn phòng có vẻ rộng hơn ? Kiểu bàn ghế nào sẽ trông đẹp?
TO DECORATE đánh vần là D-E-C-O-R-A-T-E nghĩa là trang trí, COLOR, C-O-L-O-R là màu sắc, và STYLE, S-T-Y-L-E là kiểu.Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: I’m fresh out of ideas for decorating my living room. LET ME PICK YOUR BRAIN. What color would make the room seem larger? Which style of furniture do you think would look good?
TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một ông xếp trong sở mời một nhân viên đi uống cà phê. Nhân viên này cho biết:
PAULINE: The boss invited me out for coffee after work. Although he started out making casual conversation, he soon began PICKING MY BRAIN about who I thought should be fired from the company !
TRANG: Ông sếp mời tôi đi uống cà phê sau giờ làm việc. Tuy lúc đầu ông nói chuyện bình thường, nhưng sau đó ông bắt đầu hỏi ý kiến tôi là những ai nên bị sa thải khỏi công ty !
Ta thấy CASUAL, C-A-S-U-A-L là bình thường, không đặc biệt, và FIRED, F-I-R-E-D là bị sa thải, bị đuổi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: The boss invited me out for coffee after work. Although he started out making casual conversation, he soon began PICKING MY BRAIN about who I thought should be fired from the company !
TRANG: Khi việc thu thập thông tin trở nên gắt gao hơn, chẳng hạn như khi thẩm vấn một người bị nghi là có tội hay làm điều gì sai trái, người Mỹ dùng thành ngữ thứ hai sau đây.
PAULINE: The second idiom is GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE, GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE.
TRANG: GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE gồm có từ THIRD, T-H-I-R-D là thứ ba, và DEGREE, D-E-G-R-E-E là chứng chỉ hay cấp bậc. Thành ngữ này xuất xứ từ cuối thế kỷ thứ 18 trong giới thợ nề, chuyên xây dựng với gạch, đá. Khi muốn trở thành thợ nề giỏi nhất, tức là thợ cấp ba, thì họ phải trải qua một bài thi rất khó khăn để xem khả năng hiểu biết của họ cao tới mức nào. Bây giờ GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE được dùng để chỉ việc dùng lời lẽ cứng rắn, gay gắt để thu thập thông tin của người khác.
Một bà vợ thấy ông chồng về nhà rất muộn tối hôm qua và khám phá ra những dấu hiệu khả nghi là ông ấy đi chơi đêm. Bà nói:
PAULINE: When my husband came home late last night with the smell of another woman’s perfume on him and lipstick on his collar, you can bet I GAVE HIM THE THIRD DEGREE. He had a lot of explaining to do!
TRANG: Bà vợ nói: Khi chồng tôi về nhà muộn tối hôm qua mà có mùi nước hoa của một người đàn bà khác trên người ông và vết son trên cổ áo ông, bạn có thể tin chắc là tôi đã hỏi tội ông ấy. Ông ấy cần phải giải thích rất nhiều thứ !
PERFUME, P-E-R-F-U-M-E là nước hoa, LIPSTICK, L-I-P-S-T-I-C-K là son, và COLLAR, C-O-L-L-A-R là cổ áo. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: When my husband came home late last night with the smell of another woman’s perfume on him and lipstick on his collar, you can bet I GAVE HIM THE THIRD DEGREE. He had a lot of explaining to do!
TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một thám tử thẩm vấn một người đàn bà bị nghi là can tội giết người.
PAULINE: When the detective realized the suspect had a motive and an opportunity to commit the murder, he brought her into the police station and proceeded to GIVE HER THE THIRD DEGREE. After two hours, she broke down and confessed.
TRANG: Khi thám tử nhận thấy rằng nghi can có một động cơ và một cơ hội để giế́t người, ông đưa nghi can đó vào bót cảnh sát và bắt đầu thẩm vấn bà ta. Sau hai tiếng đồng hồ, bà ta đã không tự chủ được và đã thú tội.
DETECTIVE, D-E-T-E-C-T-I-V-E là thám tử, SUSPECT, S-U-S-P-E-C-T là nghi can. MOTIVE, M-O-T-I-V-E là động cơ, hay lý do,và TO CONFESS, C-O-N-F-E-S-S là thú tội. Đến đây mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: When the detective realized the suspect had a motive and an opportunity to commit the murder, he brought her into the police station and proceeded to GIVE HER THE THIRD DEGREE. After two hours, she broke down and confessed.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là PICK SOMEONE’S BRAIN nghĩa là hỏi ý kiến của một người nào, và hai là GIVE SOMEOME THE THIRD DEGREE là dùng lời lẽ gay gắt để điều tra hay thẩm vấn một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Nguồn:VOA