Bonus, allowance và commission khác nhau như thế nào?
I. Bonus là tiền thưởng thêm vào tiền lương, như khi làm việc có kết quả tốt hay công ty có lời.
- The company gives a Christmas bonus to every employee = Công ty thưởng cho mỗi nhân viên một món tiền thưởng.
* Bonus còn có nghĩa là ưu điểm thêm.
- The fact that the house is so close to the school is an added bonus = Có thêm một ưu điểm là sự kiện ngôi nhà rất gần trường học.
- The warm weather this winter was a real bonus = Thời tiết ấm áp mùa đông này thật là một phần thưởng trời ban.
* Khi một người đi làm, tiền lương gọi là pay hay salary nhưng salary dùng cho lương những nghề như dạy học hay luật sư. Và thường ngụ ý lương năm:
- His policeman salary is $50,000 a year, but bonuses and overtime can add another $10,000 = Lương cảnh sát của anh ta là 50 ngàn đô một năm, nhưng tiền thưởng và giờ phụ trội thêm 10 ngàn nữa.
- Gốc chữ salary: chữ salary dùng từ thế kỷ 13, gốc tiếng Latin salarium (muối) vì lính được trả lương bằng muối, một sản phẩm hiếm thời đó. Bây giờ tiếng Anh có chữ SALT chỉ muối.
- Thành ngữ: He’s not worth his salt = Anh ta làm việc tắc trách không xứng đáng với tiền lương trả cho anh ta.
- Ở Nhật, chữ salaryman chỉ nhân viên làm cho một tổ hợp công ty ăn lương tháng, có việc khác chắc chắn, sống cuộc đời trung lưu.
* Wage hay wages là lương giờ như những người làm phục vụ viên waiters hay waitresses ở một tiệm ăn.
=> Vậy bonus là tiền thưởng khi làm việc giỏi hay khi công ty có lời vào cuối năm. Dùng chữ earnings (số nhiều) để chỉ cả salary và bonus.
II. Allowance: tiền phụ cấp, tiền trợ cấp.
- Baggage allowance = lượng hành lý được mang theo mà không phải trả thêm tiền cước.
- Clothing allowance = phụ cấp may sắm quần áo hay đồng phục dùng trong công việc như khi làm trong nhà thương.
III. Commission: tiền hoa hồng.
- John sells car on commission = John bán xe chỉ được tiền hoa hồng chứ không được trả lương.
- He makes a 10% commission on every car he sells = Anh kiếm được 10% tiền hoa hồng mỗi chiếc xe anh bán dược.